Callerya tsui

Callerya tsui
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Wisterieae
Chi (genus)Callerya
Loài (species)C. tsui
Danh pháp hai phần
Callerya tsui
(F.P.Metcalf) Z.Wei & Pedley, 2010[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Millettia tsui F.P.Metcalf, 1940[2]

Callerya tsui là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3] Loài này được Franklin Post Metcalf mô tả khoa học đầu tiên năm 1940 dưới danh pháp Millettia tsui. Năm 2010, Zhi Wei và Leslie Pedley chuyển nó sang chi Callerya.[1]

Tên gọi

Tên gọi trong tiếng Trung là 喙果鸡血藤 (uế quả kê huyết đằng), nghĩa là dây máu gà quả có mỏ.[1]

Mô tả

Dây leo 3-10 m. Thân màu nâu sẫm, thon búp măng, thẳng, có gờ mịn, lông măng màu nâu, sau nhẵn nhụi, không bì khổng. Lá 3 (hoặc 5) lá chét; trục cuống lá 12-28 cm, gồm cả cuống 5-8 cm; không lá kèm con; phiến lá chét hình elip rộng tới elip, (6-)10-18 × 5-8 cm, gần như da, hai mặt nhẵn nhụi và bóng láng, các gân mắt lưới nổi rõ, đáy tù tới hình nêm rộng, đỉnh thuôn tròn và với mũi nhọn. Chùy hoa đầu cành, 15-30 cm; các cành mang hoa tỏa rộng,thường có lá ở đáy, lông măng màu nâu, các mắt dày đặc. Hoa 1,5-2,5 cm. Tràng hoa màu vàng nhạt ánh màu đỏ hay tím hoa cà; cánh cờ thuôn dài, không có thể chai ở đáy, mặt ngoài rậm lông lụa. Bầu nhụy hình cuống, có lông lụa,với 4-7 noãn. Quả đậu hình elipxoit khi chứa 1 hạt và khoảng 5,5 × 4 cm, thẳng-thuôn dài khi chứa 2 hay 3 hạt và khoảng 7 × 3 cm, phồng lên nhưng co hẹp lại ở đoạn giữa các hạt, lông măng màu nâu nhưng nói chung sau nhẵn nhụi, đáy thon nhỏ thành cuống 5 mm, đỉnh với mỏ dạng móc câu cứng. Hạt 1-3 mỗi quả, màu nâu sẫm, hình gần cầu tới phỏng cầu dẹt, 2-2,5 × 1-2,5 cm. Ra hoa tháng 7-9, tạo quả tháng 10-12. Thân và rễ được sử dụng trong y học truyền thống. Sợi vỏ khá dai và được dùng làm dây thừng. Hạt ăn được sau khi ninh.[1]

Phân bố

Bụi cây, rừng thưa trong thung lũng; cao độ 200-1.600 m. Hải Nam, nam Hồ Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, nam Quý Châu, nam Vân Nam.[1]

Chú thích

  1. ^ a b c d e Zhi Wei & Leslie Pedley, 2010. Callerya tsui. Flora of China 10: 184.
  2. ^ Franklin Post Metcalf, 1940. Millettia tsui. Lingnan Science Journal 19(4): 554-555.
  3. ^ The Plant List (2010). “Callerya tsui. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Callerya tsui tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Callerya tsui tại Wikispecies
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Callerya tsui
  • Wikidata: Q15500256
  • FNA: 250094166
  • FoC: 250094166
  • GBIF: 7568308
  • IPNI: 77104834-1
  • NCBI: 2293761
  • Plant List: tro-100355369
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:77104834-1
  • Tropicos: 100355369
Millettia tsui
  • Wikidata: Q10923532
  • EoL: 661473
  • GBIF: 5355737
  • IPNI: 507555-1
  • IRMNG: 10454569
  • Plant List: ild-43919
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:507555-1
  • Tropicos: 13060244
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Tông Tử đằng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s