Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024

  Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024
Thông tin[1][2]
Thiết kế trường đua Albert Park Circuit
Thiết kế trường đua Albert Park Circuit
Ngày tháng 24 tháng 3 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua Albert Park
Melbourne, bang Victoria, Úc
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua đường phố
Chiều dài đường đua 5,278 km
Chiều dài chặng đua 58 vòng, 306,124 km
Thời tiết Quang đãng
Số lượng khán giả 452.055[3]
Vị trí pole
Tay đua
  • Hà Lan Max Verstappen
Áo Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:15,915 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Monaco Charles Leclerc Ý Scuderia Ferrari
Thời gian 1:19,813 phút ở vòng thứ 56 (thời gian vòng đua kỷ lục)
Bục trao giải
Chiến thắng
  • Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.
Ý Scuderia Ferrari
Hạng nhì
  • Monaco Charles Leclerc
Ý Scuderia Ferrari
Hạng ba
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024 (tên chính thức là Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 24 tháng 3 năm 2024 tại Trường đua Albert Park ở Melbourne, Úc. Chặng đua này là chặng đua thứ ba của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Bối cảnh

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024 được tổ chức từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 24 tháng 3 tại Trường đua Albert Park ở Melbourne. Đây cũng là lần tổ chức một chặng đua Công thức 1 lần thứ 27 của trường đua này. Chặng đua này là chặng đua thứ ba của Giải đua xe Công thức 1 2024 và đồng thời là phiên bản thứ 87 của Giải đua ô tô Công thức 1 Úc.

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 51 điểm trước Sergio Pérez (36 điểm) với khoảng cách 15 điểm và người đứng thứ ba Charles Leclerc (28 điểm) với khoảng cách 23 điểm.[4] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 87 điểm, cách Ferrari (49 điểm) 28 điểm và cách McLaren (28 điểm) 59 điểm.[4]

Danh sách các tay đua và đội đua

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải.[5] Alexander Albon đã phải chuyển sang sử dụng chiếc xe đua của Logan Sargeant vì Williams đã không thể sửa chữa hết tất cả các phần hư hỏng trên chiếc xe bị hư hại nặng của Alexander Albon sau vụ va chạm của anh trong buổi đua thử đầu tiên.[6] Vì lý do này, Sargeant phải bỏ lỡ phần còn lại của chặng đua.[7] Daniel Ricciardo của RBOscar Piastri của McLaren là cặp tay đua người Úc đầu tiên thi đấu tại chặng đua quê nhà kể từ Mark Webber và Ricciardo năm 2013.[8]

Lựa chọn hợp chất lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C3, C4 và C5, lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[9][10] Tất cả các hợp chất lốp tại sự kiện này mềm hơn so với chặng đua trước ở Ả Rập Xê Út.[11][12]

Những thay đổi về an toàn

Sau khi Australian Grand Prix Corporation, công ty tổ chức Giải đua ô tô Công thức 1 Úc, vi phạm các quy định an toàn trong chặng đua năm 2023, khán giả đã bị cấm vào đường đua ở bất kỳ giai đoạn nào của sự kiện, bác bỏ truyền thống trước đây cho phép người hâm mộ vào đường đua sau cuộc đua.[13] Những người vi phạm quy định này có thể bị phạt hơn 17.000 đô la Úc, trục xuất khỏi sự kiện và cấm tham gia các cuộc đua trong tương lai nếu người hâm mộ vào đường đua.[14]

Tường thuật

Buổi đua thử

Ba buổi đua thử được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2024. Buổi đua thử đầu tiên được tổ chức vào ngày 22 tháng 3 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+11).[15] Lando Norris của McLaren đứng đầu buổi đua thử này trước Max Verstappen của Red Bull RacingGeorge Russell của Mercedes với thời gian nhanh nhất là 1:18,564 phút.[16] Buổi đua thử này bị gián đoạn sau khi Alexander Albon của Williams va chạm tại khúc cua số 6.[17]

Buổi đua thử thứ hai được tổ chức vào lúc 16:00 giờ địa phuơng (UTC+11) cùng ngày.[15] Charles Leclerc của Ferrari đứng đầu buổi đua thử này trước Verstappen của Red Bull Racing và đồng đội Ferrari của mình là Carlos Sainz Jr. với thời gian nhanh nhất là 1:17,277 phút.[18] Cú va chạm của Albon trong buổi đua thử đầu tiên đã khiến anh phải bỏ lỡ buổi tập thứ hai vì Williams không có sẵn chiếc xe đua dự phòng.[6] Chiếc xe đua bị hư hỏng của Albon cuối cùng được coi là không thể sửa chữa được, vì vậy anh đã phải chuyển sang chiếc xe đua của đồng đội Logan Sargeant.[7] Vì lý do này, Sargeant phải ngồi ngoài trong phần còn lại của sự kiện chặng đua cuối tuần.[7][19]

Buổi đua thử thứ ba và cuối cùng được tổ chức vào ngày 23 tháng 3 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+11).[15] Leclerc của Ferrari đứng đầu buổi đua thử này trước Verstappen của Red Bull Racing và đồng đội Ferrari của mình là Carlos Sainz Jr. với thời gian nhanh nhất là 1:16,714 phút.[20]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 23 tháng 3 năm 2024 lúc 16:00 giờ địa phương (UTC+11) và bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút.[15] Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Carlos Sainz Jr. của Ferrari đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:16,731 phút trong khi Nico Hülkenberg của Haas, Pierre Gasly của Alpine, Daniel Ricciardo của RBChu Quán Vũ của Kick Sauber bị loại. Daniel Ricciardo đứng thứ 12 sau Q1 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 18 do thời gian của anh bị xóa vì vi phạm ranh giới đường đua, khiến anh bị loại.[21]

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng. Sau khi Q2 kết thúc, Sainz Jr. của Ferrari đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:16,189 phút trong khi Lewis Hamilton của Mercedes, Alexander Albon của Williams, Valtteri Bottas của Kick Sauber, Kevin Magnussen của Haas và Esteban Ocon của Alpine bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài mười hai phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua. Với thời gian nhanh nhất là 1:15,915 phút, Max Verstappen giành vị trí pole trước Sainz Jr. và đồng đội của mình tại Red Bull Racing là Sergio Pérez.[22] Thế nhưng, Sergio Pérez của Red Bull Racing bị tụt xuống vị trí thứ 6 từ vị trí thứ 3 vì cản trở Nico Hülkenberg tại Q1.[23]

Cuộc đua chính

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 24 tháng 3 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+11) và bao gồm 58 vòng đua.[15]

Max Verstappen của Red Bull Racing dẫn đầu từ vị trí pole ở vòng xuất phát nhưng bị Carlos Sainz Jr. của Ferrari vượt qua hai vòng đua tiếp theo. Tiếp theo đó, Verstappen kêu lên bộ đàm của Red Bull Racing vì anh không thể kiểm soát được chiếc xe đua vì đĩa phanh gặp vấn đề. Rốt cuộc thì Verstappen đã phải bỏ dở cuộc đua khi quay trở lại làn pit ở vòng đua thứ năm, kết thúc chuỗi chín chặng thắng.[24] Tại vòng đua thứ 15, Lewis Hamilton của Mercedes phải bỏ cuộc sau khi gặp vấn đề động cơ. Đồng đội của Hamilton, George Russell, phải bỏ cuộc sau khi va chạm ở khúc cua số 6 khi đang tranh giành vị trí thứ 6 với Fernando Alonso. Russell vẫn được xếp hạng sau khi hoàn thành 90% tổng chiều dài cuộc đua chính. Sainz đã dẫn đầu phần lớn cuộc đua và giành được chiến thắng đầu tiên kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2023, trước mũi đồng đội Charles Leclerc và Lando Norris của McLaren.[25][26] Các tay đua còn lại ghi điểm sau cuộc đua này là Oscar Piastri, Sergio Pérez, Lance Stroll, Yuki Tsunoda, Fernando Alonso, Nico Hülkenberg và Kevin Magnussen.[26] Bên cạnh đó, Yuki Tsunoda lấy những điểm đầu tiên cho RB.

Fernando Alonso về đích ở vị trí thứ 6 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 8 sau khi nhận một án phạt drive-through được chuyển thành một án phạt 20 giây vì hành vi lái xe không an toàn đối với vụ va chạm của George Russell.[25][26] Pierre Gasly nhận một án phạt 5 giây vì đã vượt qua vạch ở lối ra làn pit.[27] Mặc dù vậy, vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng.[26]

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:16,819 1:16,387 1:15,915 1
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:16,731 1:16,189 1:16,185 2
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:16,805 1:16,631 1:16,274 61
4 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:17,430 1:16,750 1:16,315 3
5 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:16,984 1:16,304 1:16,435 4
6 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:17,369 1:16,601 1:16,572 5
7 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:17,062 1:16,901 1:16,724 7
8 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 1:17,356 1:16,791 1:16,788 8
9 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:17,376 1:16,780 1:17,072 9
10 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:16,991 1:16,710 1:17,552 10
11 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:17,499 1:16,960 11
12 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:17,130 1:17,167 12
13 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:17,543 1:17,340 13
14 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:17,709 1:17,427 14
15 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:17,617 1:17,697 15
16 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:17,976 16
17 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:17,982 17
18 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:18,085 18
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:18,188 Làn pit2
Thời gian 107%: 1:22,731

Chú thích

  • ^1Sergio Pérez bị tụt xuống vị trí thứ 6 từ vị trí thứ 3 vì cản trở Nico Hülkenberg tại Q1.[23]
  • ^2Chu Quán Vũ về đích ở vị trí thứ 19 sau vòng phân hạng nhưng phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit vì không có mũi xe dự bị phù hợp với các thông số kỹ thuật hiện tại sau khi mũi xe của anh bị hỏng vì vụ va chạm của anh tại Q1.[28]

Cuộc đua chính

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 58 1:20:26,843 2 25
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 58 + 2,366 4 191
3 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 58 + 5,904 3 15
4 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 58 + 35,770 5 12
5 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 58 + 56,309 6 10
6 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 58 + 1:33,222 9 8
7 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 58 + 1:35,601 8 6
8 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 58 + 1:40,9922 10 4
9 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 58 + 1:44,553 16 2
10 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 57 + 1 vòng 14 1
11 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 57 + 1 vòng 12
12 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 57 + 1 vòng 18
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 57 + 1 vòng3 17
14 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 57 + 1 vòng 13
15 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 57 + 1 vòng Làn pit
16 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 57 + 1 vòng 15
174 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 56 Tai nạn 7
Bỏ cuộc 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 15 Động cơ 11
Bỏ cuộc 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 3 Phanh 1
Vòng đua nhanh nhất: Monaco Charles Leclerc (Ferrari) - 1:19,813 phút (vòng đua thứ 50)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. (Ferrari), 38% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[29]
  • ^2Fernando Alonso về đích ở vị trí thứ 6 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 8 sau khi nhận một án phạt drive-through được chuyển thành một án phạt 20 giây vì hành vi lái xe không an toàn đối với vụ va chạm của George Russell.[26]
  • ^3Pierre Gasly nhận một án phạt 5 giây vì đã vượt qua vạch ở lối ra làn pit. Vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng.[26]
  • ^4George Russell được xếp hạng vì đã hoàn thành 90% tổng chiều dài cuộc đua chính.[26]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 51 +/-0
2 Monaco Charles Leclerc Ferrari 47 1
3 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 46 1
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 40 2
5 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 28 +/-0
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 27 2
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 18 3
8 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 16 1
9 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 9 3
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 8 1
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 97 +/-0
2 Ý Ferrari 93 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 55 +/-0
4 Đức Mercedes 26 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 25 +/-0
6 Ý RB-Honda RBPT 6 3
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 4 1
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 0 +/-0
9 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 0 +/-0
10 Pháp Alpine-Renault 0 +/-0

Tham khảo

  1. ^ “Australian Grand Prix – F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ “Australian Grand Prix – F1 Race – Circuit Details”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ “New Attendance Record For Australian Grand Prix At Albert Park”. Raceweek.com (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ a b “Championship standings after 2024 F1 Saudi Arabian Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ “2024 Australian Grand Prix – Entry List” (PDF) (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 22 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ a b Cooper, Adam (22 tháng 3 năm 2024). “Albon could take over Sargeant's F1 car if crashed chassis is unrepairable”. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ a b c Cleeren, Filip (22 tháng 3 năm 2024). “Albon takes over Sargeant's F1 chassis for remainder of Australian GP”. Autosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ McKern, James (11 tháng 3 năm 2024). “Channel 10's epic Daniel Ricciardo blunder in promo for Australian Grand Prix”. news.com.au (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ “2024 Tyre Compound Choices – Bahrain, Saudi Arabia, Australia”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  10. ^ Noble, Jonathan (1 tháng 12 năm 2023). “Pirelli goes softer for F1 2024 Australian Grand Prix”. Motorsport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ “What tyres will the teams and drivers have for Australia?”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 20 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ Tomlinson, Sam (20 tháng 3 năm 2024). “Pirelli confirm softer tyre selection for F1 Australian GP”. Motorsport Week (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ Ryan, Peter (25 tháng 1 năm 2024). “Australian Grand Prix bans fans from F1 track after Albert Park invasion”. The Age (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ Roulston, Amy (12 tháng 3 năm 2024). “Massive penalty for Australian Grand Prix spectators who breach new rule”. Sky News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  15. ^ a b c d e “Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024 – Full Timetable”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ “2024 F1 Australian Grand Prix - Free Practice 1 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ “2024 F1 Australian Grand Prix - Free Practice Results | F1 | Crash”. www.crash.net (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  18. ^ Gale, Ewan (22 tháng 3 năm 2024). “2024 F1 Australian Grand Prix - Free Practice 2 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  19. ^ “Williams Racing: 2024 Australian Grand Prix Update”. Williams Racing (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ “2024 F1 Australian Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ Cooper, Adam (23 tháng 3 năm 2024). “Ricciardo puzzled as "best" lap of F1 2024 not enough to match Tsunoda”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  22. ^ Suttill, Josh (23 tháng 3 năm 2024). “Verstappen on pole again as Ferrari misses its chance”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ a b “Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024 – Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ Xuân Bình (24 tháng 3 năm 2024). “Phanh xe Verstappen nổ, cháy trên đường đua”. VnExpress. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ a b Richards, Giles (24 tháng 3 năm 2024). “Carlos Sainz wins Australian F1 Grand Prix in one-two finish for Ferrari”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ a b c d e f g “Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024 – Race Result”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ “Sainz storms to victory amid drama in Australia”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ “Zhou Guanyu forced to pit lane start due to bizarre front-wing damage in Australia”. PlanetSportcom (bằng tiếng Anh). 23 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ “Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2024 – Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2023
Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2025
  • x
  • t
  • s
« trước
Các chặng đua Giải đua xe Công thức 1 2024
sau »
Bahrain | Ả Rập Xê Út | Úc | Nhật Bản | Trung Quốc | Miami | Emilia-Romagna | Monaco | Canada | Tây Ban Nha | Áo | Anh | Hungary | Bỉ | Hà Lan | Ý | Azerbaijan | Singapore | Hoa Kỳ | Thành phố México | São Paulo | Las Vegas | Qatar | Abu Dhabi