Hiroshima (thành phố)

Thành phố Hiroshima
広島市; ひろしまし
—  Đô thị quốc gia  —

Hiệu kỳ
Biểu trưng chính thức của Thành phố Hiroshima
Biểu tượng
Vị trí của Thành phố Hiroshima ở Hiroshima
Vị trí của Thành phố Hiroshima ở Hiroshima
Thành phố Hiroshima trên bản đồ Nhật Bản
Thành phố Hiroshima
Thành phố Hiroshima
 
Tọa độ: 34°23′7″B 132°27′19″Đ / 34,38528°B 132,45528°Đ / 34.38528; 132.45528
Quốc giaNhật Bản
VùngChūgoku, Sanyō
TỉnhHiroshima
Người sáng lậpMori Terumoto sửa dữ liệu
Thủ phủNaka sửa dữ liệu
Chính quyền
 • Thị trưởngMatsui Kazumi
Diện tích
 • Tổng cộng905,01 km2 (349,43 mi2)
Dân số (1 tháng 10 năm 2010)
 • Tổng cộng1.199.252
 • Mật độ1,300/km2 (3,400/mi2)
Múi giờJST (UTC+9)
730-8586 sửa dữ liệu
Mã điện thoại82 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaTrùng Khánh, Montréal, Volgograd, Hannover, Daegu, Nagasaki, Ypres, Quận Honolulu, Aki, Kōchi, Honolulu sửa dữ liệu
- CâyLong não
- HoaTrúc đào
Điện thoại082-245-2111
Địa chỉ tòa thị chínhHiroshima-shi,
Naka-ku, Kokutaiji 1-6-34
730-8586
Trang webHiroshima City
Hiroshima
"Hiroshima" trong kanji
Tên tiếng Nhật
Kyūjitai廣島
Shinjitai広島
Chuyển tự
RōmajiHiroshima

Thành phố Hiroshima (広島市, ひろしまし, Hiroshima-shi, Quảng Đảo thị) là thành phố, thủ phủ của tỉnh Hiroshima và là một thành phố quốc gia Nhật Bản. Đây là thành phố lớn nhất của Vùng Chūgokuphía Tây đảo Honshu. Tuy nhiên, khu vực đô thị Hiroshima là khu vực đô thị lớn thứ hai tại vùng Chūgoku Nhật Bản, xếp sau khu vực đô thị Okayama. Hiroshima được công nhận là thành phố ngày 1 tháng 4 năm 1889.

Thành phố này nổi tiếng thế giới vì Vụ ném bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki trong Thế chiến thứ hai.

Lịch sử

Hiroshima được thành lập năm 1589, bên bờ biển Seto Naikai, và trở thành trung tâm đô thị chính trong thời kỳ Minh Trị. Thành phố tọa lạc trên một vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, bằng phẳng của sông Ota với sáu con kênh chia thành phố làm 6 hòn đảo nhô ra Vịnh Hiroshima. Địa hình thành phố hoàn toàn bằng phẳng. Hiroshima được Mori Motonari thành lập làm thủ phủ của mình. Khoảng nửa thế kỷ sau, sau trận chiến Sekigahara, cháu ông và lãnh đạo của Đội quân phía tây Mori Terumoto bị thất trận. Bên thắng trận Tokugawa Ieyasu tước hết mọi thái ấp của Mori Terumoto bao gồm cả Hiroshima giao Tỉnh Aki cho lãnh chúa (daimyo) (chư hầu ở Nhật Bản) khác đã ủng hộ mình.

Cuối cùng Asano được chỉ định là daimyo của khu vực này và Hiroshima trở thành thủ phủ của tỉnh Hiroshima trong thời đại Edo. Sau khi huyện bị bãi bỏ thành phố trở thành thủ phủ của tỉnh Hiroshima.

Vụ ném bom nguyên tử

Xem bài chính Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
Mái vòm Bom Nguyên tử tại Khu tưởng niệm Hòa bình Hiroshima, một tàn tích của thành phố gần như bị san phẳng bởi vụ ném bom nguyên tử xuống đây

Đây là một trong hai thành phố trên thế giới đã từng bị ném bom nguyên tử. Quả bom mang tên "Little Boy" được máy bay "Enola Gay" của Không lực Hoa Kỳ thả xuống thành phố ngày 6 tháng 8 năm 1945, thời điểm sắp kết thúc Thế chiến thứ hai, giết chết ngay lập tức khoảng 80.000 người và phá hủy khoảng 68% các công trình xây dựng trong thành phố [1][2] Lưu trữ 2009-06-23 tại Wayback Machine [3] Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine. Trong các tháng tiếp theo, ước tính có 60.000 người nữa chết vì thương tích do nhiễm độc phóng xạ[4] Lưu trữ 2006-12-14 tại Wayback Machine[5]. Kể từ 1945, thêm nhiều ngàn hibakusha đã chết vì bệnh tật do nhiễm phóng xạn quả bom nguyên tử gây ra.

Sau 1945, Hiroshima được xây dựng lại và tòa nhà còn lại gần nơi bom phát nổ nhất trở thành Genbaku Dome (原爆ドーム) hay là "Vòm bom nguyên tử", còn gọi là Khu tưởng niệm Hòa bình Hiroshima. Chính quyền thành phố tiếp tục ủng hộ sự loại trừ hoàn toàn tất cả vũ khí nguyên tử.

Các khu hành chính

Hiroshima's Skyline

Hiroshima có 6 khu hành chính (行政区 gyōseiku):

Emblem Khu Dân số Diện tích (km²) Mật độ
(trên km²)
Chú thích
Aki-ku 78.176 94,01 832 Population vào 31 tháng 10 2006
Asakita-ku 156.368 353,35 443
Asaminami-ku 220.351 117,19 1.880
Higashi-ku 122.045 39,38 3.099
Minami-ku 138.138 26,09 5.295
Naka-ku 125.208 15,34 8.162
Nishi-ku 184.881 35,67 5.183
Saeki-ku 135.789 223,98 606

Sau chiến tranh

Sadako Sasaki (những con nhạn giấy) để cầu khấn cho hòa bình
Mái vòm Bom nguyên tử hiện nay (phía trái) và các tòa nhà hiện đại

Các thành phố kết nghĩa

Hiroshima có nhiều thành phố kết nghĩa [6] Lưu trữ 2007-03-01 tại Wayback Machine:

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • website chính thức Lưu trữ 2007-01-02 tại Wayback Machine tiếng Anh
  • Các tuyên ngôn hòa bình Lưu trữ 2009-09-09 tại Wayback Machine tiếng Anh
  • Devotion to the Cause of Peace Lưu trữ 2007-07-04 tại Wayback Machine - Dự án của Hiroshima cho những người tình nguyện nam giới ở Bệnh viện Chữ thập đỏ Hiroshima và Bệnh viện Kummanoto chữa trị cho những người sống sót sau vụ bom nguyên tử
  • Hiroshima Hiroden Streetcars Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine
  • Hiroshima City Lưu trữ 2007-12-26 tại Wayback Machine Hướng dẫn du lịch
  • Công viên tưởng niệm nạn nhân bom nguyên tử ở Hiroshima
  • Japan In Your Palm Lưu trữ 2018-10-22 tại Wayback Machine Hiroshima Travel Guide - PDA and Web
  • Tưởng nhớ những nạn nhân bom nguyên tử người Triều Tiên
  • How many died at Hiroshima?, analysis of the conflicting estimates
  • CityMayors article
  • Nuclear Files.org Lưu trữ 2007-02-08 tại Wayback Machine Comprehensive information on the history, and political and social implications of the US atomic bombings of Hiroshima and Nagasaki.
  • CBC Digital Archives - Bóng đen Hiroshima
  • x
  • t
  • s
Hiroshima (tỉnh lị)
Khu: Aki | Asakita | Asaminami | Higashi | Minami | Naka | Nishi | Saeki
Thành phố
Aki District
Fuchū | Kaita | Kumano | Saka
Jinseki District
Jinsekikōgen
Sera District
Sera
Toyota District
Ōsakikamijima
Yamagata District
Akiōta | Kitahiroshima
  • x
  • t
  • s
Cờ Nhật Bản Các thành phố lớn của Nhật Bản
Đô thị Tokyo
Đô thị quốc gia (20)
Đô thị trung tâm (39)
Đô thị đặc biệt (41)
Tỉnh lị
(không thuộc các nhóm trên)
  • x
  • t
  • s
Thành thị lớn nhất của Nhật Bản
Điều tra dân số 2010
Hạng Tên Tỉnh Dân số Hạng Tên Tỉnh Dân số
Tokyo
Tokyo
Yokohama
Yokohama
1 Tokyo Tokyo 13.843.403 11 Hiroshima Hiroshima 1.199.252 Osaka
Osaka
Nagoya
Nagoya
2 Yokohama Kanagawa 3.740.172 12 Sendai Miyagi 1.088.669
3 Osaka Osaka 2.725.006 13 Chiba Chiba 977.247
4 Nagoya Aichi 2.320.361 14 Kitakyushu Fukuoka 945.595
5 Sapporo Hokkaido 1.966.416 15 Sakai Osaka 831.017
6 Fukuoka Fukuoka 1.579.450 16 Niigata Niigata 800.582
7 Kobe Hyōgo 1.527.407 17 Hamamatsu Shizuoka 794.025
8 Kawasaki Kanagawa 1.516.483 18 Kumamoto Kumamoto 739.556
9 Kyoto Kyoto 1.468.980 19 Sagamihara Kanagawa 723.012
10 Saitama Saitama 1.295.607 20 Shizuoka Shizuoka 695.416