Leia Organa

Công chúa Leia
Nhân vật trong Star Wars
Công chúa Leia (thể hiện bởi Carrie Fisher)
Xuất hiện lần đầuStar Wars (1977)
Sáng tạo bởiGeorge Lucas
Diễn xuất bởi
  • Carrie Fisher (Episodes IV-VIII, The Star Wars Holiday Special)
  • Aidan Barton (infant, Revenge of the Sith)
Lồng tiếng bởi
  • Carrie Fisher (The Star Wars Holiday Special), Super Star Wars: Return of the Jedi, Robot Chicken: Star Wars Episode II, Lego: Episode VII, Rogue One và Star Wars Rebels; lưu trữ ghi âm
Other:
  • Ann Sachs (radio dramatizations)
  • Lisa Fuson (Shadows of the Empire, Star Wars: Masters of Teräs Käsi, Star Wars: Rebellion, Star Wars: Galactic BattlegroundsLego Star Wars: The Empire Strikes Out)
  • Patricia Parris (Read-along storybook CDs)
  • Grey DeLisle (Star Wars: Force Commander)
  • Joyce Kurtz (Star Wars: Rogue Squadron III: Rebel StrikeStar Wars: Battlefront II)
  • Catherine Taber (Star Wars: The Force Unleashed, Star Wars: The Force Unleashed IIStar Wars: Detours)
  • Heather Doerksen (Lego Star Wars: The Yoda ChroniclesLego Star Wars: Droid Tales)
  • April Winchell (Phineas and Ferb: Star Wars)
  • Anna Graves (Disney Infinity 3.0)
  • Julie Dolan (Star Wars: UprisingStar Wars Rebels)
  • Misty Lee (Star Wars BattlefrontStar Wars Battlefront II)
  • Shelby Young (Star Wars Forces of Destiny)
Thông tin
Bí danhBoushh (Return of the Jedi)
Giống loàiCon người
Giới tínhNữ
Danh hiệu
  • Canon:
  • Công chúa của Alderaan
  • Nghị sĩ của Alderaan
  • Tướng quân
  • Legends:
  • Thống đốc Cộng hòa mới
  • Hiệp sĩ Jedi
Liên kết
  • Canon:
  • Thượng nghị sĩ của Đế chế Thiên hà
  • Liên minh Nổi dậy
  • Nền cộng hòa mới
  • Phe Kháng chiến
  • Legends:
  • Đế chế Thiên hà
  • Hội đồng Jedi
Gia đình
  • Anakin Skywalker (cha ruột)
  • Padmé Amidala (mẹ ruột)
  • Luke Skywalker (anh sinh đôi)
  • Bail Organa (cha nuôi)
  • Breha Organa (mẹ nuôi)
Hôn thêHan Solo
Con cái
  • Canon:
  • Ben Solo
  • Legends:
  • Jaina Solo
  • Jacen Solo
  • Anakin Solo
Họ hàng
  • Legends:
  • Mara Jade (chị dâu)
  • Ben Skywalker (cháu trai (của cô))
  • Allana Solo (cháu gái (của bà))
  • Winter Celchu (chị nuôi)
Quê nhàAlderaan (quê nhà)
Polis Massa (nơi sinh)

Công chúa Leia Organa.[1][2][3] , sau này được biết đến là Chỉ huy Leia Organa, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong loạt sử thi Star Wars. Nhân vật này lần đầu tiên được giới thiệu trong bộ phim Star Wars 1977, do nữ diễn viên Carrie Fisher thủ vai. Leia là công chúa của hành tinh Alderaan, một thành viên của Galactic Empire và là gián điệp của phe Rebel Alliance. Cô chống lại sự chuyên chế của Darth Vader và đem đến sự hủy diệt cho Ngôi Sao Chết thứ nhất. Trong phần The Empire strike back, cô chỉ huy một căn cứ của phe Nổi dậy, và yêu một tên buôn lậu Han Solo. Trong Return of the Jedi, cô chỉ huy chiến dịch cứu Han khỏi tay Jabba the Hutt, và được hé lộ rằng mình là con của Darth Vader, và là em gái sinh đôi của Luke. Trong bộ ba triology trước, mẹ của cô là Nghị sĩ của Naboo đã chết khi sinh ra 2 đứa bé sinh đôi, là Luke và Leia. Sau đó cô được gửi cho gia đình Organa nuôi nấng. Trong The Force Awakens (2015), cô giữ vai trò là chỉ huy của phe Kháng chién chống lại các hành vi nổi dậy của Tổ chức Thứ nhất.

Là một trong những nhân vật nổi tiếng của Star Wars, cô được coi là nữ biểu tượng của thập niên 80 và là hình mẫu của các nữ anh hùng phiêu lưu khác. Cô xuất hiện trong nhiều phương tiện truyền thông khác như: đồ chơi, TV,... Kiểu tóc '"cinamon buns"trong Star Wars (1977) và bộ Bikini bằng thau trong Sự trở lại của Jedi (1997) của cô đã trở thành biểu tượng văn hóa đại chúng.

Sáng tạo và tuyển diễn viên

Nhân vật được George Lucas sáng tạo. Vào năm 1999, ông giải thích sự phát triển lúc đầu của các nhân vật Leia, Luke Skywalker, Obi-Wan Kenobi:

Phiên bản đầu tiên là kể về một công chúa và một vị tướng quân. Phiên bản thứ hai là gồm có một người cha, con trai và con gái của ông; người con gái là nữ anh hùng trong phiên bản này. Giờ thì, nhân vật đó được biến thành nhân vật Luke của Mark Hamill. Cũng có một phiên bản khác, gồm hai anh em nhưng tôi đã chuyển một trong số đó trở thành chị gái. Anh trai của cô gái bị bắt giam, phải phụ thuộc vào cô để cứu anh ấy từ đó trở về với cha của hai người[4].

Nhà sử học phim Laurent Bouzereau ghi chú trong cuốn sách Star Wars: The Annotated Screenplays năm 1997 của ông trong bản phác thảo đầu của Star Wars, Leia là cô con gái hư hỏng của nhà vua Kayos và nữ hoàng Breha của Aquilae, với hai anh em, Biggs và Windy; Biggs trở lại dự thảo thứ tư như một người bạn thời thơ ấu của Luke.[4] Theo Skywalking: The Life and Films của George Lucas (1999), Luke Skywalker ban đầu được đặt tên là Luke Starkiller và Leia là"con gái của Owen Lars và người vợ Beru và dường như là anh em họ của Luke - họ cùng nhau thăm mộ của mẹ mình, người mà đã chết cùng bố mình sau khi hành tinh của họ bị hủy diệt bởi Ngôi sao Chết.[5] JW Rinzler giải thích trong The Making of Star Wars: The Definitive Story Behind the Original Film (2007) rằng một bản tóm tắt câu chuyện sau này thiết lập Leia là"Leia Antilles", con gái của Bail Antilles từ thế giới hòa bình tên là Organa Major. Trong bản dự thảo thứ tư, nó đã được thay đổi thành"Leia Organa"đến từ Alderaan.

Fisher mới chỉ 19 tuổi khi cô được tuyển vào vai diễn,[5] với các nữ diễn viên bao gồm Amy Irving, Cindy Williams và Jodie Foster cũng từng thử vai diễn.[8][9] Trong năm 2014, InkTank báo cáo rằng danh sách mở rộng của"hơn hai chục nữ diễn viên"đã thử giọng cho Leia bao gồm Glenn Close, Farrah Fawcett, Jessica Lange, Sissy Spacek, Sigourney Weaver, Cybill Shepherd, Jane Seymour, Anjelica Huston, Kim Basinger, Kathleen Turner, Geena DavisMeryl Streep.[10][11] 12] Khi được hỏi về Streep vào năm 2015, Fisher nói,"Tôi chưa bao giờ nghe điều đó. Nhưng Jodie Foster đã thử vai... điều mà tôi biết nhiều nhất. Amy Irving và Jodie. Và tôi có được vai diễn."[13]

Nhân vật

Anthony Breznican của Entertainment Weekly miêu tả Leia là một"nhà ngoại giao, điệp viên, chiến binh, gián điệp ngầm"[6]. Mark Edlitz gọi cô là"một nhà ngoại giao và chiến binh khôn khéo, nóng nảy, dũng cảm"trong The Huffington Post[7]. Fisher nói với tạp chí Rolling Stone vào năm 1983 rằng:

Có rất nhiều người không yêu thích nhân vật của tôi trong phim; họ nghĩ tôi kiểu như một con chó cái không gian. Cô ấy không có bạn, không có gia đình, hành tinh của cô thì bị hủy diệt trong phút chốc... và đó là lý do. Từ bộ phim đầu tiên, cô ấy chỉ là người lính, ở tiền tuyến và ở trung tâm. Cách duy nhất họ biết để làm nhân vật trở nên mạnh mẽ là làm cô tức giận. Trong Return of the Jedi, cô trở nên nữ tính hơn, chịu đựng nhiều hơn, thương yêu hơn.

Vai trò trong Star Wars

Niềm hy vọng mới

Trong Star Wars (1977), cô là fNghị sĩ của Đế chế, bị bắt bởi Darth Vader trên tàu Tantive IV vì cô bí mật làm gián điệp cho phe Nổi Dậy. Cô giữ bản kế hoạch Ngôi Sao Chết thứ nhất trong tay và giấu vào trong con người máy R2-D2 để gửi đến Jedi Obi-Wan Kenobi đang lẩn trốn Đế chế trên hành tinh gần nhất Tatoonie. Cô bị bắt bởi Vader và bị hắn tra tấn, nhưng cô vẫn kiên quyết không nói ra bản kế hoạch và căn cứ quân nổi loạn ở đâu.

Ảnh hưởng văn hóa

Một cosplay của công chúa Leia

Cô được coi là biểu tượng của thập niên 1980[8], nữ anh hùng, và là một ví dụ về quyền lực của người phụ nữ. Leia được chọn bởi tờ Empire đứng thứ 89 trong số các nhân vật vĩ đại trên phim ảnh,[9]IGN xếp cô thứ 8 trong top các anh hùng Star Wars[10]. UGO Networks xếp cô là một trong anh hùng tốt nhất mọi thời đại vào năm 2010[11].

Kiểu tóc Cinamon buns

Một cô gái hippi với kiểu tóc"hoa anh đào"(Edward S. Curtis, 1922)

Leia với kiểu tóc độc đáo trong bộ phim gốc được biết đến với tên gọi"Bánh doughnut"hoặc"Cinamon buns", và nó là biểu tượng của nhân vật và sê-ri.

Bikini kim loại

Olivia Munn trong trang phục nô lệ Leia trong Return of the Jedi (1983)

Bộ trang phục nô lệ"bikini kim loại"của công chúa Leia khi bị bắt bởi Jabba the Hutt ở đầu phim Return of the Jedi-làm từ thau và được đặt tên là"Bikini Kim Loại"hoặc"Bikini Vàng"-ngay lập tức đã biến nhân vật (và Fisher) trở thành"một Biểu tượng sex của thời đại", nổi tiếng với các bức áp phích pin-up,[12] và được giao bán sau đó là cosplay.[13]

Chú thích

  1. ^ Bouzereau, Laurent (ngày 8 tháng 9 năm 1997). Star Wars: The Annotated Screenplays. New York: Ballantine Books. ISBN 978-0-345-40981-2.
  2. ^ Pollock, Dale (1999). Skywalking: The Life and Films of George Lucas. New York: Da Capo Press. tr. 146. ISBN 0-306-80904-4.
  3. ^ Rinzler, J. W. (ngày 24 tháng 4 năm 2007). The Making of Star Wars: The Definitive Story Behind the Original Film. LucasBooks. ISBN 978-0-345-49476-4.
  4. ^ Clouzot, Claire (1999). “The Morning of the Magician: George Lucas and Star Wars”. Trong Kline, Sally (biên tập). The George Lucas Interviews. Jackson: University Press of Mississippi. tr. 57–58. ISBN 1-57806-125-3.
  5. ^ Kennedy, Maev (ngày 25 tháng 5 năm 2014). “Star Wars original cast looked 'a little melted' for Episode VII – Carrie Fisher”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ Breznican, Anthony (ngày 11 tháng 11 năm 2015). “Leia's Return”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ Edlitz, Mark (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Fashion by Jabba the Hutt”. The Huffington Post. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Schou, Silvej (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “The new Star Wars and women: Female sci-fi directors on Leia, Amidala, and what lies ahead”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Empire's The 100 Greatest Movie Characters”. Empire. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ Schedeen, Jesse (ngày 14 tháng 8 năm 2008). “Top 25 Star Wars Heroes: Day 4”. IGN. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ “Best Heroes of All Time”. UGO Networks. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ Merlock; Merlock Jackson (2012). “Lightsabers, Political Arenas, and Marriages”. Sex, Politics, and Religion in Star Wars. tr. 79.
  13. ^ Townsend, Allie (ngày 5 tháng 7 năm 2011). “Princess Leia's Gold Bikini in Return of the Jedi”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.

Liên kết ngoài

Tìm hiểu thêm về
Leia Organa
tại các dự án liên quan
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikinews Tin tức từ Wikinews
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm Wikisource Văn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm Wikibooks Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm Wikiversity Tài nguyên học tập từ Wikiversity
Tìm kiếm Wikidata Dữ liệu từ Wikidata
  • Princess Leia in the StarWars.com Databank
  • Princess Leia on Wookieepedia, a Star Wars wiki
  • Bản mẫu:IMDb character
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến điện ảnh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Nhân vật
Địa điểm
  • Tatooine
    • Mos Eisley
  • Dagobah
  • Endor
  • Bespin
  • Death Star II
  • Coruscant
  • Naboo
Tàu bay
  • A-wing
  • B-wing
  • Imperial Star Destroyer
  • Millennium Falcon
  • Mon Calamari cruiser
  • Tantive IV
  • TIE fighter
  • X-wing fighter
  • Y-wing
Phương tiện
  • AT-AT/AT-ST
  • Imperial Speeder Bike
Sản phẩm ăn theo
  • Chuyển thể tiểu thuyết
  • Nhạc phim
  • Radio drama
Video game
  • Death Star Battle
  • Arcade game
  • Super Return of the Jedi
  • Ewok Adventure
Bài liên quan
  • Return of the Ewok
  • x
  • t
  • s
Phim điện ảnh
Chính
  • Niềm hi vọng mới (1977)
  • Đế chế phản công (1980)
  • Sự trở lại của Jedi (1983)
  • Hiểm họa bóng ma (1999)
  • Sự xâm lăng của người Vô tính (2002)
  • Sự báo thù của người Sith (2005)
  • Thần lực thức tỉnh (2015)
  • Jedi cuối cùng (2017)
  • Skywalker trỗi dậy (2019)
Ngoại truyện
  • Rogue One: Star Wars ngoại truyện (2016)
  • Solo: Star Wars ngoại truyện (2018)
Hoạt hình
  • The Clone Wars (2008)
Phim truyền hình
Hoạt hình
Live-action
  • The Mandalorian (2019)
  • The Book of Boba Fett (2021)
  • Obi-Wan Kenobi (2022)
  • Andor (2022)
Bối cảnh
Nhân vật
Khái niệm
Giống loài
  • Bantha
  • Ewok
  • Hutt
  • Sarlacc
  • Tusken Raiders
  • Wookiee
Hành tinh và mặt trăng
  • Alderaan
  • Bespin
  • Coruscant
  • Dagobah
  • Endor
  • Hoth
  • Jakku
  • Kashyyyk
  • Naboo
  • Tatooine
  • Yavin
Tổ chức
  • Cộng hòa Mới
  • Cộng hòa Thiên hà
  • Đế chế Thiên hà
  • Quân Nổi dậy
  • Quân Kháng chiến
  • Tổ chức Thứ nhất
Công nghệ
Khác
  • Cuộc chiến Vô tính
  • Nội chiến Thiên hà
  • Mos Eisley
Sản xuất
  • Canon
    • Holocron
  • Âm nhạc
  • Diễn viên
  • Địa điểm quay phim
Legends
Legends
Phương tiện khác
  • Shadows of the Empire (1996)
  • Knights of the Old Republic (2003–05)
  • The Force Unleashed (2008–10)
  • The Old Republic (2011–)
Truyền hình
  • Holiday Special (1978)
  • Caravan of Courage (1984)
  • The Battle for Endor (1985)
  • Droids (1985–86)
  • Ewoks (1985–86)
  • Clone Wars (2003–05
  • Các tập phim)
  • The Yoda Chronicles (2013–14)
  • Droid Tales (2015)
  • Detours (TBA)
Khác
  • Sách
  • Truyện tranh
  • Game
  • Manga
  • Lego
  • Radio
  • Trò chơi điện tử
Ảnh hưởng văn hóa
Danh lam thắng cảnh
  • Star Wars: A Galactic Spectacular
  • Star Wars Land
  • Star Wars Launch Bay
  • Star Tours
    • The Adventures Continue
  • Jedi Training: Trials of the Temple
  • Star Wars Weekends
  • Star Wars: Where Science Meets Imagination
Nhại lại
  • Spaceballs
  • Thumb Wars
  • George Lucas in Love
  • Laugh It Up, Fuzzball
  • Robot Chicken: Star Wars
  • The People vs. George Lucas
Kết hợp
  • 501st Legion
  • phim fan làm
  • Jedi census
  • Jediism
  • Lễ hội Star Wars
  • Ngày Star Wars
  • Star Wars: In Concert
  • Star Wars Insider
  • Wookieepedia
  • TheForce.Net
  • Star Wars: Force for Change
Hàng ăn theo
  • Force Trainer
  • Lego Star Wars
  • Shepperton Design Studios
  • Star Wars Pez
  • Thẻ bài
  • Star Wars Transformers
  • Vinylmation
  • Đồ chơi Star Wars Rollinz
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề