Tắc kè palmato
Pachydactylus rangei | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Lacertilia |
Họ (familia) | Gekkonidae |
Chi (genus) | Pachydactylus |
Loài (species) | P. rangei |
Danh pháp hai phần | |
Pachydactylus rangei (Andersson, 1908)[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Pachydactylus rangei là một loài thằn lằn trong họ Gekkonidae. Loài này được Andersson mô tả khoa học đầu tiên năm 1908.[3]
Loài này sinh sống ở các khu vực khô cằn của Ăng-gô-la, Namibia và Nam Phi, và được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908 bởi nhà động vật học người Thụy Điển Lars Gabriel Andersson, người đặt tên theo tên của người tìm thấy loài này, Tiến sĩ Paul Range.
Chú thích
Tham khảo
- Tư liệu liên quan tới Pachydactylus rangei tại Wikimedia Commons
Bài viết liên quan đến họ Tắc kè này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|