Trầm cảm theo mùa

Trầm cảm theo mùa
Liệu pháp dùng ánh sáng để điều trị trầm cảm theo mùa
Chuyên khoatâm thần học, tâm lý học lâm sàng
DiseasesDB11910
MedlinePlus001532
Patient UKTrầm cảm theo mùa
MeSHD016574

Trầm cảm theo mùa (tiếng Anh: seasonal affective disorder – SAD; winter depression) hay rối loạn cảm xúc theo mùa là một rối loạn khí sắc thường xảy ra vào mùa đôngthu. Thông thường sẽ phục hồi trở lại vào mùa xuân hoặc . Bệnh có nhiều đặc điểm chung với trầm cảm như thường xuyên cảm thấy buồn phiền do vậy dễ bị nhầm lẫn với căn bệnh này, đặc điểm khác biệt lớn là trầm cảm theo mùa có tính chất chu kỳ rõ rệt và khi qua khỏi mùa bị ảnh hưởng người mắc lại có sức khỏe tâm lý như bình thường. Trầm cảm theo mùa được cho là có nguyên nhân từ sự thay đổi lượng ánh sáng giữa các mùa.

Triệu chứng

  • Cảm thấy buồn rầu hay ủ rũ, dễ cáu gắt và lo lắng vào mùa thu hoặc đông
  • Giảm sự thích thú với các hoạt động trước đây ưa thích
  • Ăn nhiều hơn và thích ăn các thức ăn có nhiều tinh bột như bánh mỳ
  • Tăng cân
  • Ngủ nhiều hơn và cảm thấy mơ màng trong ngày[1]
  • Động tác chậm chạp uể oải[2]
  • Các triệu chứng xuất hiện và biến mất vào cùng một thời điểm trong các năm (tính chu kỳ)

Đối tượng có nguy cơ cao

Ai cũng có thể mắc bệnh nhưng những đối tượng sau đây có nguy cơ cao hơn[1]:

  • Người sống ở khu vực mà thời gian có ánh sáng rất ít và có sự thay đổi đột ngột mức độ ánh sáng giữa các mùa trong năm.
  • Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn
  • Người ở độ tuổi từ 15 đến 55
  • Có người thân từng bị ảnh hưởng của căn bệnh này

Mức độ phổ biến

Có khoảng 6% dân số Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi trầm cảm theo mùa. Tuy nhiên con số bị rối loạn mức độ nhẹ hơn hoặc không thống kê được có thể cao hơn rất nhiều, chiếm từ 10% đến 20%. Trầm cảm theo mùa xảy ra ở cả hai giới, thường thấy ở tuổi vị thành niên và tuổi đôi mươi[2], tuổi càng cao thì nguy cơ càng giảm.

Chữa trị

Liệu pháp ánh sáng

Liệu pháp ánh sáng thường được sử dụng để điều trị trầm cảm theo mùa, tuy nhiên cũng như bất kỳ sự điều trị y học nào, chữa bệnh bằng ánh sáng chỉ được tiến hành dưới sự trông nom của bác sĩ. Người bệnh hàng ngày ngồi trước một thiết bị chiếu sáng trong khoảng thời gian 45 phút, thời điểm tiến hành thường là vào buổi sáng, trong thời gian đó cần thường xuyên liếc nhìn thiết bị để ánh sáng có khả năng tác động nhưng không nên nhìn trực tiếp vào đèn trong thời gian quá lâu. Ánh sáng phải được lọc để loại trừ tia cực tím nhằm tránh nguy hiểm[3].Trong trường hợp sử dụng không đúng cách, có thể gặp phải một số tác dụng phụ như mỏi mắt, đau đầu, mệt mỏi, khuyến cáo là không nên sử dụng gần thời gian đi ngủ vì điều này có thể dẫn đến việc khó ngủ. Ngoài ra ở những người nhạy cảm với ánh sáng, da hoặc mắt có thể bị tổn thương, khi ấy thật thận trọng khi phải điều trị với ánh sáng đèn. Để tăng hiệu quả điều trị phải luôn nhớ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi có thể, chẳng hạn lúc giải trí có thể kéo rằm cửa để ánh sáng đi vào trong phòng tuy vậy nằm phơi nắng không được khuyến khích bởi vì ánh sáng khi phơi nắng thường có nhiều tia cực tím, chúng làm tổn hại đến cả mắt và da. Những biểu hiện tích cực có thể thấy sau vài tuần điều trị nhưng không được tự ý dừng lại, việc dừng vào thời điểm nào phải được sự đồng ý của bác sĩ, thông thường khi chuyển sang mùa xuân hoặc hạ, lượng ánh sáng đủ mạnh thì cũng là lúc điều trị được dừng lại.

Dùng vitamin D

Sử dụng vitamin D đem lại hiệu quả tích cực đối với điều trị. Người ta đánh giá rằng có từ 3 đến 5% dân số trưởng thành ở phương Bắc, chủ yếu là phụ nữ bị trầm cảm theo mùa, dường như là do thiếu vitamin D. Nghiên cứu tiến hành trên 97 người có nồng độ vitamin D thấp và có dấu hiệu trầm cảm theo mùa. Trong vòng 3 tháng, các bệnh nhân này được bổ sung vitamin D3 (cholecalciferol). Bệnh nhân nhóm 1 uống 600 UI một ngày, nhóm 2 dùng nhiều hơn gần 7 lần, khoảng 4.000 UI. Kết quả cho thấy cả hai nhóm đều cải thiện sức khỏe tâm lý. Nhóm bệnh nhân dùng liều cao có triệu chứng được cải thiện rõ rệt hơn. Các nhà nghiên cứu khẳng định liều 4.000 UI vitamin D3 được dung nạp tốt về mặt thể lực và an toàn.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b seasonal affective disorder, www.webmd.com
  2. ^ a b Seasonal affective disorder, www.nlm.nih.gov
  3. ^ Seasonal Affective Disorder, kidshealth.org
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)