Người Tochari

Người Tochari
Tranh tường thế kỷ VI từ cụm hang Kizil vẻ người Tochari
Khu vực có số dân đáng kể
Lòng chảo Tarim vào nửa sau thiên niên kỷ 1
(nay là Tân Cương, Trung Quốc)
Ngôn ngữ
Hai ngôn ngữ Tochari
Tôn giáo
Phật giáoMani giáo
Sắc tộc có liên quan
Các dân tộc Ấn-Iran, cư dân Afanasievo, cư dân BMAC
Một phần của loạt bài viết về
Các chủ đề Ấn-Âu

  • Danh sách các ngôn ngữ Ấn-Âu

Hiện được nói
Tuyệt chủng

Phục dựng

Giả thuyết
  • Tiếng Daco-Thracia
  • Tiếng Hy Lạp-Armenia
  • Tiếng Hy Lạp-Arya
  • Tiếng Hy Lạp-Phrygia
  • Tiếng Ấn-Hitti
  • Tiếng gốc Ý-Celt
  • Tiếng Thraco-Illyria

Ngữ pháp
  • Từ vựng
  • Vốn từ
  • Động từ
  • Danh từ
  • Đại từ
  • Số đếm
  • Tiểu từ

Khác
  • Tiếng Albania nguyên thủy
  • Tiếng Tiểu Á nguyên thủy
  • Tiếng Armenia nguyên thủy
  • Tiếng German nguyên thủy (Tiếng Bắc Âu nguyên thủy)
  • Tiếng Celt nguyên thủy
  • Tiếng Italy nguyên thủy
  • Tiếng Hy Lạp nguyên thủy
  • Tiếng Balt-Slav nguyên thủy (Tiếng Slav nguyên thủy)
  • Tiếng Ấn-Iran nguyên thủy (Tiếng Iran nguyên thủy)
Bác ngữ học
Nguồn gốc
  • Các giả thuyết Urheimat Ấn-Âu nguyên thủy
  • Người Proto-Ấn-Âu
  • Xã hội
  • Tôn giáo

Được ủng hộ

Giả thuyết bên lề
  • Giả thuyết Tiểu Á
  • Giả thuyết Armenia
  • Giả thuyết Beech
  • Giả thuyết Arya bản địa
  • Giả thuyết quê nhà Balt
  • Giả thuyết Liên tục thời kỳ Đồ đá Cũ
Khảo cổ
Thời đại đồ đồng đá

Thảo nguyên Pontus

Kavkaz

  • Maykop

Đông Á

Đông Âu

  • Usatovo
  • Cernavodă
  • Cucuteni

Bắc Âu

  • Corded ware
    • Baden
    • Trung Dnieper

Thời đại đồ đồng

Thảo nguyên Pontus

Thảo nguyên Bắc/Đông

Châu Âu

  • Globular Amphora
  • Corded ware
  • Beaker
  • Unetice
  • Trzciniec
  • Thời đại đồ đồng Bắc Âu
  • Terramare
  • Tumulus
  • Urnfield
  • Lusatia

Nam Á

  • BMAC
  • Yaz
  • Mộ Gandhara

Thời đại đồ sắt

Thảo nguyên

  • Chernoles

Châu Âu

  • Thraco-Cimmeria
  • Hallstatt
  • Jastorf

Kavkaz

  • Colchia

Ấn Độ

  • Painted Grey Ware
  • Northern Black Polished Ware
Con người và xã hội
Thời đại đồ đồng
Thời kỳ đồ sắt

Người Ấn-Arya

Người Iran

Đông Á

Châu Âu

Trung Cổ

Đông Á

  • Người Tochari

Châu Âu

  • Nguồn gốc dân tộc Albania
  • Người Balt
  • Người Slav sớm
  • Người Bắc Âu/Người Scandinavia Trung Cổ
  • Châu Âu Trung Cổ

Ấn-Arya

  • Ấn Độ thời Trung cổ

Iran

  • Đại Ba Tư
Tôn giáo và thần thoại
Phục dựng
  • Thần thoại Proto-Ấn-Âu
  • Tôn giáo Proto-Ấn-Iran
  • Tôn giáo Iran cổ

Lịch sử
  • Thần thoại Hitti

Ấn-Arya

Iran

  • Thần thoại Ba Tư
  • Thần thoại Kurd
  • Tôn giáo Scythia
    • Thần thoại Ossetia

Khác

  • Thần thoại Armenia

Châu Âu

  • Tôn giáo Cổ-Balkan (Tín ngưỡng dân gian Albania · Thần thoại Illyria · Tôn giáo Thracia · Tôn giáo Dacia)
  • Tôn giáo Hy Lạp cổ
  • Tôn giáo La Mã cổ
  • Đa thần giáo Celt
    • Thần thoại Ireland
    • Thần thoại Scots
    • Thần thoại Breton
    • Thần thoại Wales
    • Thần thoại Cornwall
  • Ngoại giáo German
    • Ngoại giáo Anglo-Saxon
    • Thần thoại German Lục địa
    • Tôn giáo Bắc Âu
  • Thần thoại Balt
    • Thần thoại Latvia
    • Tôn giáo Litva
  • Ngoại giáo Slav
Các tập tục
Ấn-Âu học
Các học giả
  • Marija Gimbutas
  • J. P. Mallory
Viện nghiên cứu
  • Copenhagen Studies in Indo-European
Sách báo khoa học
  • Encyclopedia of Indo-European Culture
  • The Horse, the Wheel, and Language
  • Journal of Indo-European Studies
  • Indogermanisches etymologisches Wörterbuch
  • Indo-European Etymological Dictionary
  • x
  • t
  • s

Người Tochari hay người Tokhari là một dân tộc Ấn-Âu từng cư ngụ trong những thành bang ốc đảo cạnh rìa bắc lòng chảo Tarim (nơi ngày nay thuộc Tân Cương, Trung Quốc) vào thời cổ đại.

Hai ngôn ngữ Tochari, tạo thành một nhánh của ngữ hệ Ấn-Âu, được biết đến nhờ các bản thảo niên đại từ thế kỷ VI-VIII. Cái tên "Tochari" là do các học giả thời hiện đại đặt, bởi họ tin rằng dân tộc "Tochari" này chính là dân tộc từng sinh sống ở Bactria từ thế kỷ II TCN và được văn liệu Hy Lạp gọi là Tókharoi (Tochari trong tiếng Latinh). Sự nhận diện này nay thường được coi là sai lầm, song cái tên "Tochari" vẫn gắn bó với dân tộc này và ngôn ngữ của họ.

Những cộng đồng nông nghiệp bắt đầu hình thành trong các ốc đảo mạn bắc Tarim khoảng 2000 TCN. (Xác ướp Tarim cổ nhất, có lẽ chẳng liên quan gì đến người Tochari, có niên đại khoảng năm 1800 TCN.) Một số học giả cho rằng cư dân trong những cộng đồng này là có liên quan đến cư dân nền văn hóa Afanasievo (xuất hiện trước đó (khoảng  3500–2500 TCN) ở Xibia) hay cư dân phức hợp khảo cổ Bactria–Margiana (BMAC) miền Trung Á.

Đến thế kỷ II TCN, những cộng đồng này phát triển lên thành bang, song bị các tộc người du mục phía bắc đe dọa cũng như bị các triều đại Trung Quốc phía đông lấn át. Các thành bang này, mà lớn hơn cả là Kucha, từng đóng vai trò điểm dừng chân trên con đường tơ lụa chạy dọc rìa bắc hoang mạc Taklamakan.

Từ thế kỷ VIII, người Uyghur – một dân tộc nói ngôn ngữ Turk từ Cao Xương Hồi Cốt – đến định cư trong vùng. Người dân các thành bang ở Tarim sau đó dần hòa trộn vào người Uyghur, và tiếng Uyghur cổ lan ra khắp vùng. Các ngôn ngữ Tochari rồi thì biến mất vào thế kỷ IX.

Tham khảo

  • Adams, Douglas Q. (2013), A Dictionary of Tocharian B (ấn bản 2), Rodopi, ISBN 978-90-420-3671-0.
  • Beckwith, Christopher I. (2009), Empires of the Silk Road: A History of Central Asia from the Bronze Age to the Present, Princeton University Press, ISBN 978-0-691-15034-5.
  • Chen, Kwang-tzuu; Hiebert, Fredrik T. (1995), “The late prehistory of Xinjiang in relation to its neighbors”, Journal of World Prehistory, 9 (2): 243–300, doi:10.1007/bf02221840, JSTOR 25801077.
  • Di Cosmo, Nicola (2000), “Ancient city-states of the Tarim Basin”, trong Hansen, Mogens Herman (biên tập), A Comparative Study of Thirty City-state Cultures, Copenhagen: Kongelige Danske Videnskabernes Selskab, tr. 393–407, ISBN 978-87-7876-177-4.
  • Hansen, Valerie (2012), The Silk Road, Oxford University Press, ISBN 978-0-195-15931-8.
  • Li, Chunxiang; Li, Hongjie; Cui, Yinqiu; Xie, Chengzhi; Cai, Dawei; Li, Wenying; Mair, Victor H.; Xu, Zhi; Zhang, Quanchao; Abuduresule, Idelis; Jin, Li; Zhu, Hong; Zhou, Hui (2010), “Evidence that a West-East admixed population lived in the Tarim Basin as early as the early Bronze Age”, BMC Biology, 8 (15), doi:10.1186/1741-7007-8-15, PMC 2838831, PMID 20163704.
  • Loewe, Michael (1979), “Introduction”, trong Hulsewé, Anthony François Paulus (biên tập), China in Central Asia: The Early Stage: 125 BC – AD 23, Brill, tr. 1–70, ISBN 978-90-04-05884-2.
  • Mallory, J.P. (2015), “The problem of Tocharian origins: an archaeological perspective” (PDF), Sino-Platonic Papers (259).
  • Mallory, J.P.; Adams, Douglas Q. (1997), Encyclopedia of Indo-European Culture, Taylor & Francis, ISBN 978-1-884964-98-5.
  • Mallory, J.P.; Mair, Victor H. (2000), The Tarim Mummies: Ancient China and the Mystery of the Earliest Peoples from the West, London: Thames & Hudson, ISBN 978-0-500-05101-6.
  • Millward, James A. (2007), Eurasian Crossroads: A History of Xinjiang, Columbia University Press, ISBN 978-0-231-13924-3.
  • Walter, Mariko Namba (1998), “Tocharian Buddhism in Kucha: Buddhism of Indo-European Centum Speakers in Chinese Turkestan before the 10th Century C.E.” (PDF), Sino-Platonic Papers, 85.
  • Wechsler, Howard J. (1979), “T'ai-tsung (reign 624–49) the consolidator”, trong Twitchett, Denis (biên tập), Sui and T'ang China, 589–906, Part 1, The Cambridge History of China, 3, Cambridge University Press, tr. 188–241, ISBN 978-0-521-21446-9.
  • Winter, Werner (1998), “Tocharian”, trong Ramat, Giacalone Anna; Ramat, Paolo (biên tập), The Indo-European languages, London: Routledge, tr. 154–168, ISBN 978-0-415-06449-1.
  • Yü, Ying-shih (1986), “Han foreign relations”, trong Twitchett, Denis; Loewe, Michael (biên tập), The Ch'in and Han Empires, 221 B.C.–A.D. 220, The Cambridge History of China, 1, Cambridge University Press, tr. 377–462, ISBN 978-0-521-24327-8.

Đọc thêm

  • Baldi, Philip. 1983. An Introduction to the Indo-European Languages. Carbondale. Southern Illinois University Press.
  • Barber, Elizabeth Wayland. 1999. The Mummies of Ürümchi. London. Pan Books.
  • Beekes, Robert. 1995. Comparative Indo-European Linguistics: An Introduction. Philadelphia. John Benjamins.
  • Hemphill, Brian E. and J.P. Mallory. 2004. "Horse-mounted invaders from the Russo-Kazakh steppe or agricultural colonists from Western Central Asia? A craniometric investigation of the Bronze Age settlement of Xinjiang" in American Journal of Physical Anthropology vol. 125 pp 199ff.
  • Lane, George S. 1966. "On the Interrelationship of the Tocharian Dialects," in Ancient Indo-European Dialects, eds. Henrik Birnbaum and Jaan Puhvel. Berkeley. University of California Press.
  • Walter, Mariko Namba 1998 "Tocharian Buddhism in Kucha: Buddhism of Indo-European Centum Speakers in Chinese Turkestan before the 10th Century C.E." Sino-Platonic Papers 85.
  • Xu, Wenkan 1995 "The Discovery of the Xinjiang Mummies and Studies of the Origin of the Tocharians" The Journal of Indo-European Studies, Vol. 23, Number 3 & 4, Fall/Winter 1995, pp. 357–369.
  • Xu, Wenkan 1996 "The Tokharians and Buddhism" In: Studies in Central and East Asian Religions 9, pp. 1–17. [1][liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

  • Tocharian alphabet at omniglot.com
  • Tocharian alphabet at titus.fkidg1.uni-frankfurt.de
  • Modern studies are developing a Tocharian dictionary.
  • Mark Dickens, 'Everything you always wanted to know about Tocharian'. Lưu trữ 2003-10-11 tại Wayback Machine
  • A dictionary of Tocharian B by Douglas Q. Adams (Leiden Studies in Indo-European 10), xxxiv, 830 pp., Rodopi: Amsterdam – Atlanta, 1999.
  • Žhivko Voynikov (Bulgaria). Some Ancient Chinese Names in East Turkestan and Central Asia and the Tocharian Question
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề địa lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s