Thương Trạch

Thương Trạch (tiếng Trung: 商澤; bính âm: Shang Ze), tự Tử Tú (子秀)[1] hay Tử Quý (子季)[2], tôn xưng Thương Tử (商子) người nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Cuộc đời

Cuộc đời của Thương Trạch không được ghi chép lại. Theo Lâm An chí, Thương Trạch có sở thích đọc Lục tịch.[3] Năm 72, thời Hán Minh Đế, Thương Trạch được phối thờ trong Khổng miếu.

Đánh giá

Tiềm Thuyết Hữu: Tuy Dương thị bá[4], bình tức thụ nghiệp, duyên giáo đăng tịch, vị tiễn tứ khoa, cố thiệp lục tịch, tự điển tái chi, hảo thị chính trực.[5]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Vương Túc, Khổng Tử gia ngữ, quyển 9.
  2. ^ Tư Mã Thiên, Sử ký, Trọng Ni đệ tử liệt truyện.
  3. ^ Tiềm Thuyết Hữu, Hàm Thuần Lâm An chí, quyển 11.
  4. ^ Thời Đường, Thương Trạch được truy phong tước Tuy Dương hầu.
  5. ^ Nguyên văn: 睢陽是伯,屏息受業,延教登席,未踐四科,固涉六籍,祀典載之,好是正直。
  • x
  • t
  • s
Khổng Môn Thập triết
Đức hạnh
Ngôn ngữ
Chính sự
Văn học
Thất thập nhị hiền
Môn đệ khác
  • Tần Nhiễm (zh)
  • Tiêu Đan (zh)
  • Nhan Hà
  • Cầm Lao (zh)
  • Trần Cương (zh)
  • Huyện Đản (zh)
  • Lâm Phóng
  • Cừ Bá Ngọc (zh)
  • Mục Bì (zh)
  • Tả Khâu Minh
  • Trọng Tôn Hà Kỵ (zh)
  • Tử Phụ Hà (zh)
  • Bá Ngư (zh)