Supermarine Scimitar

Scimitar (Đại đao)
Scimitars tại Farnborough 1962
KiểuMáy bay tiêm kích hải quân
Hãng sản xuấtSupermarine
Chuyến bay đầu tiên19 tháng 1-1956
Được giới thiệu1957
Tình trạngNgừng hoạt động
Khách hàng chínhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Hải quân Hoàng gia
Số lượng sản xuất76

Supermarine Scimitar là một loại máy bay tiêm kích hải quân của Anh, nó được trang bị cho Không quân Hải quân Hoàng gia Anh. Nó phục vụ cho Hải quân Hoàng gia từ năm 1958 tới năm 1969.

Thiết kế và phát triển

Scimitar xuất phát từ một số thiết kế máy bay phản lực hải quân của Supermarine, ban đầu là yêu cầu về một loại máy bay tiêm kích không có bánh đáp có thể hạ cánh trên sàn tàu cao su mềm,[1] nó sẽ cho phép máy bay tiêm kích nhẹ hơn và có cấu trúc đơn giản hơn.[2] Thiết kế của Supermarine nhằm đáp ứng yêu cầu đó có là loại Type 505. Nó có cánh thẳng, nhỏ và có đuôi chữ V cách xa họng xả của động cơ, lắp 2 động cơ tuabin Rolls-Royce Avon. Năm 1948, hải quân có yêu cầu thứ hai về loại tiêm kích không có bánh đáp, Supermarine đã làm lại thiết kế của mình có bánh đáp và có tên gọi là Type 508.[3] Vickers-Supermarine Type 508 là kiểu sơ khai của Scimitar, có cùng cách bố trí thiết bị như Type 505, nó có thiết kế cánh mới.[4][5] Một đơn đặt hàng sản xuất 3 chiếc Type 508 đã được ký vào tháng 11/1947 theo Chỉ tiêu kỹ thuật N.9/47.[5]

Type 508 bay lần đầu từ sân bay Boscombe Down vào ngày 31/8/1951, các thử nghiệm trên tàu sân bay HMS Eagle diễn ra vào tháng 5/1952.[6] Chiếc máy bay thứ hai có sự khác biệt đáng kể, nó được trang bị pháo, và được định danh là Type 529, bay lần đầu ngày 29/8/1952.[5] Một thay đổi đặc biệt là đuôi lớn hơn để có thể đặt radar cảnh báo ở đuôi.[7] Tốc độ tối đa của loại cánh thẳng Type 508 và 529 tương đối khiêm tốn, Type 529 đạt 607 mph (977 km/h), và do đó người ta quyết định thiết kế lại mẫu thử thứ ba, nó sẽ có cánh xuôi sau để tăng hiệu năng. Mẫu thử thứ ba có tên gọi Type 525 bay lần đầu ngày 27/4/1954.[8] Sau đó Typre 525 bị rơi nhưng thiết kế cơ bản đã chứng minh máy bay có thể tăng được hiệu năng, nên Type 544 được chế tạo theo yêu cầu của chỉ tiêu kỹ thuật N113. 100 chiếc đã được hải quân đặt chế tạo, dù họ đã thay đổi chỉ tiêu thành loại máy bay tấn công độ cao thấp có khả năng mang vũ khí hạt nhân hơn là một máy bay tiêm kích chuyên nhiệm.

Type 544 được dùng làm mẫu thử cho mẫu tiền sản xuất, nó bay ngày 19/1/1956. Kể từ chiếc Type 544 thiết kế đã phát triển nhiều hơn kết hợp các thay đổi khí động học khác nhau và khung thân mạnh hơn. Sau đó Type 544 được coi là "tiêu chuẩn sản xuất". Chiếc Scimitar thành phẩm đầu tiên bay ngày 11/1/1957.[9]

Lịch sử hoạt động

Một chiếc Scimitar thuộc Phi đoàn không quân hải quân 803 xuất phát từ tàu HMS Hermes bay cùng với máy bay của Hải quân Hoa Kỳ trên bầu trời Địa Trung Hải.

Vào thời điểm Scimitar được giới thiệu, hải quân hoàng gia chỉ có vài tàu sân bay lớn, hầu hết là tàu sân bay cỡ nhỏ và vừa trong khi Scimitar là một máy bay tương đối khỏe và lớn. Tai nạn hạ cánh thường xảy ra, một vụ tai nạn như vậy đã làm thiệt mạng John Russell, sĩ quan chỉ huy của Phi đoàn không quân hải quân 803, đơn vị đầu tiên sử dụng Scimitar. Máy bay của Russell sau khi hạ cánh trên tàu HMS Victorious, một dây hãm bị đứt, và máy bay rơi xuống biển. Bất chấp các nỗ lực cứu hộ, chiếc Scimitar cùng Russell bị chìm và Russell đã chết đuối.[10] Nói chung Scimitar có tỉ lệ tổn thất cao; 39 chiếc bị mất trong một số vụ tai nạn, lên tới 51% tổng số Scimitar được chế tạo.[11]

Mặc dù Scimitar có thể được trang bị như máy bay tiêm kích nhưng nhiệm vụ đánh chặn lại do de Havilland Sea Vixen đảm nhận, nhiệm vụ cường kích do Blackburn Buccaneer thực hiện. Nên Scimitar được giữ lại làm nhiệm vụ máy bay tiếp dầu cho Buccaneer.

Biến thể

Tiền nhiệm

Type 508 (Kiểu 508)
Máy bay nghiên cứu cánh thẳng.
Type 529 (Kiểu 529)
Máy bay nghiên cứu cánh thẳng.
Type 525 (Kiểu 525)
Máy bay nghiên cứu cánh xuôi sau.

Mẫu thử

Type 544
Mẫu thử cho Scimitar F.1, 3 chiếc do Phòng thử nghiệm của Vickers-Armstrong chế tạo tại Hursley Park

Mẫu sản xuất

Scimitar F.1
Máy bya tiêm kích đa năng một chỗ, 76 chiếc do Vickers-Armstrong chế tạo tại South Marston. Ban đầu đặt mua 100 chiếc sau đó giảm xuống còn 76 chiếc.

Quốc gia sử dụng

 Anh
  • Không quân Hải quân Hoàng gia Anh
    • Phi đoàn không quân hải quân 700X
    • Phi đoàn không quân hải quân 736
    • Phi đoàn không quân hải quân 800
    • Phi đoàn không quân hải quân 803
    • Phi đoàn không quân hải quân 804
    • Phi đoàn không quân hải quân 807
    • Fleet Requirements Unit

Nhưng chiếc còn sót lại

  • Scimitar F1 XD220 tại Bảo tàng Hải-Lục-Không quân Gan dạ, New York, Hoa Kỳ. (mượn từ bảo tàng của không quân hải quân Anh)
    XD220 ở Bảo tàng Hải-Lục-Không quân Gan dạ
  • Scimitar F1 XD317 tại Bảo tàng Không quân hải quân hoàng gia, Yeovilton, Anh.
  • Scimitar F1 XD332 tại Bảo tàng Solent Sky, Southampton, Anh.

Tính năng kỹ chiến thuật (Scimitar F.1)

Dữ liệu lấy từ "Supermarine Aircraft since 1914"[12]

Đặc điểm riêng

  • Tổ lái: 1
  • Chiều dài: 55 ft 3 in (16,84 m)
  • Sải cánh: 37 ft 2 in (11,33 m)
  • Chiều cao: 17 ft 4 in (5,28 m)
  • Diện tích cánh: 485 ft² (45,06 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 23.962 lb (10.869 kg)
  • Trọng lượng có tải: 34.200 lb (15.513 kg)
  • Động cơ: 2 động cơ tuabin Rolls-Royce Avon 202, lực đẩy 11.250 lbf (50,1 kN)[13] mỗi chiếc

Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: 640 kn (736 mph, 1.185 km/h)
  • Tầm bay: 1.237 nmi (1.422 mi, 2.289 km)
  • Trần bay: 46.000 ft (14.000 m)

Vũ khí

  • 4 pháo ADEN 30 mm
  • 4 quả bom 1.000 lb (454 kg)
  • 4 tên lửa AGM-12 Bullpup hoặc AIM-9 Sidewinder
  • 16 đạn phản lực

Tham khảo

Ghi chú
  1. ^ "Scimitar History." thunder-and-lightnings.co, ngày 5 tháng 4 năm 2009. Truy cập: ngày 23 tháng 3 năm 2010.
  2. ^ Andrews and Morgan 1987, các trang 297–298.
  3. ^ Mason 1992, p.375.
  4. ^ Andrews and Morgan 1987, p.298.
  5. ^ a b c Buttler 2001, các trang 158–159.
  6. ^ Mason 1992, p. 376.
  7. ^ Buttler 2008, p. 56.
  8. ^ Buttler 2001, các trang 159–160.
  9. ^ Buttler 2008, các trang 62–63.
  10. ^ Flight & Aircraft Engineer (Flight International) 2593, October 1958, pp
  11. ^ Thunder-and-lightnings: Supermarine Scimitar
  12. ^ Andrews and Morgan 1987, p. 306.
  13. ^ Thetford 1978, p. 339.
Tài liệu
  • Andrews, C.F. and E.B. Morgan. Supermarine Aircraft since 1914. London: Putnam, 1987. ISBN 0-85177-800-3.
  • Birtles, Philip. Supermarine Attacker, Swift and Scimitar (Postwar Military Aircraft 7). London: Ian Allan, 1992. ISBN 0-7110-2034-5.
  • Buttler, Tony. "Database: Supermarine Scimitar". Aeroplane. Volume 36, No. 12, Issue No. 428, December 2008.
  • Buttler, Tony. "Type Analysis: Supermarine Scimitar". International Air Power Review. Norwalk, Connecticut, USA:AIRtime Publishing. Volume Two, Autumn/Fall 2001. ISBN 1-880588-34-X, ISSN 1473-9917. các trang 158–173.
  • Gibbings, David and J.A. Gorman. Scimitar. RNAS Yeovilton, Somerset, UK: Society of Friends of the Fleet Air Arm Museum, 1988. ISBN 0-948251-39-5.
  • Mason, Francis K. The British Fighter since 1912. Annapolis, Maryland, USA:Naval Institute Press, 1992. ISBN 1-55750-082-7.
  • Morgan, Eric and John Stevens. The Scimitar File. Tonbridge, Kent, UK: Air Britain (Historians) Ltd., 2002. ISBN 0-7110-2034-5.
  • Thetford, Owen. British Naval Aircraft since 1912. London: Putnam, 1978. ISBN 0-370-30021-1.

Liên kết ngoài

  • Scimitar at Thunder and Lightnings
  • x
  • t
  • s
Máy bay do hãng Supermarine sản xuất
Tên định danh
của nhà sản xuất

Type 179 • Type 223 • Type 224 • Type 232 • Type 236 • Type 238 • Type 239 • Type 302 • Type 308 • Type 310 • Type 313 • Type 316 • Type 317 • Type 318 • Type 319 • Type 322 • Type 324 • Type 325 • Type 334 • Type 380 • Type 381 • Type 505 • Type 508 • Type 510 • Type 517 • Type 521 • Type 525 • Type 528 • Type 529 • Type 535 • Type 541 • Type 544 • Type 545 • Type 559 • Type 571

S.1 • S.2 • S.3 • S.4 • S.5 • S.6/S.6B

Tên định danh
theo vai trò

Máy bay đua: S.4 • S.5 • S.6/S.6B • Sea Lion I • Sea Lion II • Sea Lion III • Sea Urchin

Tiêm kích: Attacker • Baby • Nighthawk • Scimitar • Seafang • Seafire • Sea King • Spiteful • Spitfire • Swift • Type 224 • Type 545 • Type 559

Ném bom: Type 322 • Supermarine B.12/36

Trinh sát và tuần tra: Nanok • Scapa • Scarab • Scylla • Seal • Seagull (1921) • Seagull ASR-1 • Seamew • Sea Otter • Sheldrake • Solent • Southampton • Stranraer • Walrus

Dân dụng: Air Yacht • Channel • Commercial Amphibian • Sea Eagle • Sparrow • Swan

Tên theo hợp đồng

AD Flying Boat · AD Navyplane

Kỹ sư thiết kế

R. J. Mitchell · Joe Smith

  • x
  • t
  • s
Tiêm kích
Tiêm kích hải quân
Cường kích
Ném bom
Tuần tra biển
Huấn luyện

Avro Athena • BAC Jet Provost • BAE Hawk • Boulton Paul Balliol • de Havilland Canada DHC-1 Chipmunk • Folland Gnat • Handley Page Jetstream • British Aerospace Jetstream • Percival Provost • Percival Prince/Sea Prince • Short Tucano • Vickers Varsity

Nguyên mẫu và
thử nghiệm

Armstrong Whitworth A.W.52 • Avro 707 • BAC TSR-2 • BAe EAP • Blackburn Firecrest • Boulton Paul P.111 • Boulton Paul P.120 • Bristol 188 • Cierva Air Horse • Fairey Delta 1 • Fairey Delta 2 • Fairey Ultra-light Helicopter • Folland Midge • Handley Page HP.88 • Handley Page HP.115 • Hawker P.1052 • Hawker P.1072 • Hawker Siddeley P.1127 • Heston JC.6 • Hunting H.126 • Rolls-Royce Thrust Measuring Rig • Saro P.531 • Saunders-Roe SR.A/1 • Saunders-Roe SR.53 • Short Seamew • Short SB.5 • Short SC.1 • Short Sperrin • Slingsby T.53 • Supermarine 508 • Supermarine 545 • Supermarine Seagull • Youngman-Baynes High Lift

Vận tải

Armstrong Whitworth Argosy • Auster AOP.9 • Beagle Basset • Blackburn Beverley • Handley Page Hastings • Hawker Siddeley Andover • Percival Pembroke • Scottish Aviation Pioneer • Scottish Aviation Twin Pioneer • Short Belfast • Vickers Valetta

Trực thăng

AgustaWestland Apache • AgustaWestland Merlin • Bristol Belvedere • Bristol Sycamore • Saro Skeeter • Westland Dragonfly • Westland Gazelle • Westland Lynx • Westland Scout • Westland Sea King • Westland Wasp • Westland Wessex • Westland Whirlwind

Tàu lượn

Slingsby Grasshopper • Slingsby Prefect